Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học môn Tiếng Việt cho học sịnh lớp 1
Ứng dụng công nghệ
thông tin trong dạy học môn Tiếng Việt cho học sịnh lớp 1
I. ĐIỀU
KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN:
Bậc
Tiểu học là bậc học nền tảng của nền giáo dục quốc dân, trong đó lớp 1 góp phần
quan trọng trong việc đặt nền móng cho việc hình thành và phát triển nhân cách
của học sinh Tiểu học. Nền móng có vững chắc thì ngôi nhà mới vững. Dạy học lớp
1 có nhiệm vụ rất lớn lao là trao cho các em cái chìa khóa mở cánh cửa tri
thức.
Tiếng
Việt là môn học có vị trí đặc biệt quan trọng trong chương trình tiểu học. Đây
là môn học vừa có vai trò trang bị cho học sinh công cụ ngôn ngữ vừa có nhiệm
vụ trang bị cho học sinh kiến thức về Tiếng Việt, những kĩ năng sử dụng Tiếng
Việt để học sinh tự hoàn thiện nhân cách của mình ở phương diện ngôn ngữ và văn
hóa.
Nghe,
nói, đọc, viết là những kĩ năng cơ bản nhất của bậc tiểu học. Tiếng Việt là
công cụ số một quan trọng nhất bậc Tiểu
học, là chìa khóa để đi vào các môn học khác.
Mục
tiêu của môn Tiếng Việt ở trường tiểu học nhằm hình thành và phát triển ở học
sinh các kĩ năng sử dụng Tiếng Việt (
nghe, nói, đọc, viết) để học tập và giao tiếp trong các môi trường hoạt động
của lứa tuổi.
Bồi
dưỡng tình yêu Tiếng Việt và hình thành thói quen giữ gìn sự trong sáng , giàu
đẹp của Tiếng Việt, góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ
nghĩa.
Bên
cạnh việc học toán để phát triển tư duy logic, việc học Tiếng Việt sẽ giúp học
sinh hình thành và phát triển tư duy ngôn ngữ . Thông qua môn Tiếng Việt học
sinh sẽ học được cách giao tiếp, truyền đạt tư tưởng, tình cảm của mình một
cách chính xác và biểu cảm. Hơn nữa năm học 2022 – 2023 là năm học thứ 3 tiếp
tục thực hiện đổi mới chương trình và sách giáo khoa lớp 1.
Vì
vậy giáo viên cần phải đổi mới phương pháp dạy học nhằm cuốn hút học sinh say
mê, tự giác chiếm lĩnh kiến thức, phát huy năng lực, sự sáng tạo của mình. Xuất
phát từ yêu cầu đó, để giờ học diễn ra nhẹ nhàng tự nhiên, chất lượng hơn, thì
người giáo viên phải biết cải tiến phương pháp và điều kiện học tập. Trong vô
vàn cách đổi mới phương pháp, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong các giờ
học của bậc Tiểu học nói chung và đối với phân môn Tiếng Việt lớp 1 nói riêng
như 1 luồng gió mới đem lại sự hứng thú, say mê tìm tòi, mang lại hiệu quả và
chất lượng cao cho các giờ học. Môn Tiếng Việt giúp các em biết đọc, biết viết,
biết vận dụng những điều đã học vào cuộc sống. Ngoài ra môn Tiếng Việt còn cung
cấp cho các em những kiến thức sơ giản về cuộc sống xung quanh trong đó chú
trọng thực hành theo phương châm của bộ sách Cánh Diều “Mang cuộc sống vào bài
học; Đưa bài học vào cuộc sống”.
Để
nâng cao chất lượng giảng dạy, đổi mới phương pháp theo đúng tinh thần Đổi mới
chương trình và Sách giáo khoa phổ thông, là một giáo viên với lòng nhiệt tình
và mong muốn góp một phần sức lực, trí tuệ của mình vào việc ứng dụng công nghệ
thông tin trong giảng dạy phân môn Tiếng Việt cho học sinh lớp 1. Bản thân tôi
luôn trăn trở với suy nghĩ làm thế nào để giờ dạy của mình thu hút được sự chú
ý của học sinh, làm thế nào để tiết học sinh động, hấp dẫn? Và công nghệ thông
tin đã giúp tôi tháo gỡ những băn khoăn này.
Vì vậy qua nhiều năm ứng dụng công nghệ
thông tin vào giảng dạy, tôi đã rút ra 1 số bài học kinh nghiệm của bản thân về
ứng dụng công nghệ thông tinvào dạy học phân môn Tiếng Việt cho học sinh lớp 1.
Tôi mạnh dạn viết những kinh nghiệm đó thành sáng kiến“Ứng dụng công nghệ thông
tin trong dạy môn Tiếng Việt cho học
sinh lớp 1”
I.
MÔ
TẢ SÁNG KIẾN:
1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến:
1.1.
Thuận lợi:
- Được sự chỉ đạo và quan tâm của Ban giám hiệu nhà
trường luôn tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên trong công tác giảng dạy. Bên
cạnh đó còn có sự trợ giúp của tổ chuyên môn cùng đồng nghiệp luôn trao đổi,
rút kinh nghiệm trong các tiết dự giờ,
thao giảng nhằm tìm ra những biện pháp hay để cùng nhau học hỏi.
- Giáo
viên tích cực tham gia các buổi tập huấn do Phòng, Sở giáo dục tổ chức.
-Tích
cực tham gia các buổi sinh hoạt chuyên môn của tổ theo nghiên cứu bài học.
- Giáo
viên đã được tập huấn Modul 9 về công
nghệ thông tin và học tập trên LMS.
- Giáo
viên trong trường được trang bị đầy đủ máy tính xách tay.
- Các
lớp học có đầy đủ ti vi thông minh kết nối mạng Internet.
-
Đa số học sinh đều chăm ngoan, các em đều đã qua lớp mẫu giáo, được chuẩn bị
các kĩ năng thích ứng với hoạt động học tập giúp các em có tâm thế sẵn sàng học
tập khi vào lớp 1.
- Phụ
huynh chuẩn bị đầy đủ sách vở, đồ dùng học tập cho các con trước khi đến lớp.
1.2.
Khó khăn:
- Do
kinh tế khó khăn, nhiều em còn phải ở nhà với ông bà lớn tuổi, bố mẹ đi làm ăn
xa nên sự quan tâm, chuẩn bị cho bài học khi tìm kiếm tài liệu trên Internet
còn nhiều hạn chế.
-
Kĩ năng sử dụng các phương tiện kĩ thuật hiện đại còn gặp nhiều khó khăn.
- Một
số bài giảng giáo viên chọn hiệu ứng cho các slide chưa phù hợp.
- Giáo
viên còn lạm dụng như: đưa nhiều tranh ảnh cho một tiết học.
- Một
số giáo viên còn lúng túng, lệ thuộc máy khi dạy, việc kết hợp giữa thầy và trò
hình ảnh chưa nhịp nhàng.
- Trong
các tiết học phân môn Tiếng Việt, giáo viên còn phải chuẩn bị tranh ảnh, bảng
phụ quá nhiều nên mất rất nhiều thời gian.
- Đối
với học sinh lớp 1 việc hiểu nghĩa từ mới là rất khó và trừu tượng nên nếu sử
dụng hình ảnh tĩnh để minh họa thì học sinh sẽ khó hiểu hơn khi sử dụng những
hình ảnh động, đoạn phim thật và cụ thể để minh họa.
- Phần
tìm tiếng , từ mới của học sinh còn hạn chế do các em chưa có khả năng tư duy
sáng tạo như các em học sinh lớp lớn.
1.3.Những
biện pháp đã áp dụng trước đây để dạy phân môn Tiếng Việt.
- Qua
nhiều năm được nhà trường phân công dạy lớp 1 bản thân tôi đã áp dụng nhiều
biện pháp để nâng cao chất lượng dạy học môn Tiếng Việt lớp 1 như: phô tô tranh
ảnh, đối thoại, đóng vai, phô tô phiếu bài tập, sử dụng bộ đồ dùng học tập tự
làm… Tuy nhiên, các biện pháp đó chưa đem lại nhiều hiệu quả cao, chất lượng
học sinh chưa cao.
Chính
vì lẽ đó, tôi bắt đầu tìm tòi và đưa công nghệ thông tin vào giảng dạy trong
các tiết học phân môn Tiếng Việt từ đó giúp học sinh có hứng thú học tập, say
mê và hào hứng mỗi khi vào tiết học.
2. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến:
Cụ
thể các giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy môn Tiếng Việt cho học
sinh lớp 1 như sau:
2.1.
Giải pháp 1: Không ngừng tự học hỏi ,
tự sáng tạo.
Như
chúng ta đều biết công nghệ thông tin thay đổi, cập nhật theo từng giờ nên việc
tự học hỏi của giáo viên là vô cùng cần thiết và quan trọng “Điều chúng ta biết
chỉ là một giọt nước nhưng những điều
chúng ta chưa biết là cả một đại dương”. Vì vậy việc không ngừng học hỏi và
sáng tạo để mỗi bài học mang dấu ấn cá nhân và bắt kịp xu thế trong thời đại
công nghệ thông tin là nhiệm vụ hàng đầu của mỗi giáo viên. Mỗi giáo viên cần:
- Không ngừng tự học, trau dồi phẩm chất đạo
đức, chính trị, lối sống để bản thân giáo viên luôn là tấm gương mẫu mực cho
học sinh noi theo.
- Không
ngừng tự bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, tự học hỏi từ bạn bè, đồng nghiệp để
tự nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của bản thân.
- Mỗi
giáo viên cần tự ý thức được việc học là cần thiết và quan trọng “Học, học nữa,
học mãi”. Học để không bị tụt hậu; Học để làm mới bản thân mình, nâng giá trị
của bản thân mình trong mắt của bạn bè, đồng nghiệp, phụ huynh và học sinh.
Trong thời đại công nghệ, là một người thầy giỏi phải cập nhật không ngừng
những xu thế tất yếu của thời đại để “Biết mười nhưng chỉ dạy một”.
- Thường
xuyên cập nhật kiến thức về chuyên môn và tin học để tự nâng cao tay nghề.
- Khi bắt tay vào soạn 1 bài có ứng dụng công
nghệ thông tin, giáo viên phải thật sự bị cuốn hút và nảy sinh thêm nhiều ý
tưởng sáng tạo. Sáng tạo trong ý tưởng, sáng tạo trong mỗi hoạt động dạy học để
mỗi bài học trở nên sinh động, hấp dẫn, gần gũi mang màu sắc riêng của giáo
viên, được sự đón nhận của học sinh và sự yêu thích của các con qua từng trang
sách. Muốn vậy, mỗi giáo viên cần không ngừng học tập, mở mang vốn sống, vốn
hiểu biết của mình.
2.2.Giải
pháp 2:
Ứng dụng công nghệ thông tin trong phần kiểm tra bài cũ và phần khởi động:
Trong
mỗi tiết học âm, vần hoặc bài tập đọc trước đây phần kiểm tra bài cũ tôi thường
phải viết ra thẻ hoặc bảng con âm, vần, tiếng từ hoặc bài để cho học sinh đọc.
Nhưng nay, khi ứng dụng công nghệ thông
tin với phần mềm PoWerPooint, tôi không phải viết nữa mà chỉ cần trình chiếu âm,
vần, tiếng, từ hoặc câu đến đâu học sinh đọc đến đấy.
Không
chỉ vậy, khi đưa công nghệ thông tin vào giảng dạy tôi còn có thể thay đổi phần
kiểm tra bài cũ bằng cách cho học sinh chơi trò chơi để ôn lại kiến thức cũ, từ
đó dẫn qua bài mới một cách dễ dàng và hiệu quả.
Ví dụ: Ở
bài 58 Sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 1
trang 107 tôi sẽ tổ chức cho học sinh khởi động bằng cách chơi trò chơi “ Ai là triệu phú” để học sinh nhắc lại
nội dung kiến thức của bài cũ.
Cụ
thể như sau: Thông qua các hiệu ứng trình chiếu của phần mềm PoWerPooint, slide
này có thể chuyển động theo ý đồ của
tôi. Tôi bấm từng hiệu ứng xuất hiện: lần thứ nhất tên trò chơi (giáo viên phổ
biến luật chơi, cách chơi, lần thứ hai :Tôi sẽ bấm xuất hiện nội dung câu hỏi và các đáp án để
học sinh lựa chọn. Sau khi nghe câu hỏi thì học sinh sẽ đưa ra đáp án lựa chọn
của mình.
Ví dụ:Trong
phần ôn lại nội dung bài tập đọc: “Ở nhà
Hà” giáo viên có thể đưa ra các câu hỏi sau để học sinh ôn lại kiến thức
cũ:
Câu
1: Nhà Hà có ai ? (có bà, má, Hà, bé Lê).
Câu
2: Hà giúp bà làm gì ? (rửa chân cho búp bê).
Câu
3: Ai rửa mặt cho bé Lê ? (Bà).
Trong
phần trò chơi, tôi sẽ thiết kế có phần nhạc kịch tính giống như trong chương
trình “Ai là triệu phú” trên kênh VTV3 nhằm lôi cuốn và cuốn hút học
sinh vào trò chơi. Khi thay đổi bằng hình thức trò chơi như vậy tôi thấy học
sinh lớp tôi hứng thú, tham gia rất
nhiệt tình và phần kiểm tra bài cũ sẽ đạt hiệu quả cao hơn.
Ngoài
ra, tôi còn sử dụng trò chơi “Hái cam” để các em cảm thấy mới lạ
và hứng thú hơn.
2.3.Giải
pháp 3:
Ứng dụng công nghệ thông tin trong phần dạy âm, vần mới.
Với
phần dạy âm – vần mới, trước đây giáo viên thường phải ghi lên bảng những âm,
vần tiếng, từ nhưng nay dạy đến đâu tôi trình chiếu đến đấy thuận lợi rất
nhiều, tiết kiệm được thời gian. Mà khi cần giải nghĩa từ ứng dụng, tôi có thể
chọn những hình ảnh, đoạn phim cụ thể sinh động mà khi nhìn học sinh hiểu nghĩa
ngay mà tôi không cần giải thích thêm.
Ví du: Bài 40: âm –âp tiết 1
Các
hiệu ứng lần lượt như sau: Khi giới thiệu đến âm thì bấm xuất hiện âm, giới thiệu đến từ thì bấm
xuất hiện từ, sau đó học sinh đánh vần, phân tích tiếng, tìm tiếng chứa vần mới
… Tương tự như vậy với âm thứ hai.
Còn
đối với từ ứng dụng tôi cho xuất hiện tranh củ sâm trước rồi mới xuất
hiện từ củ sâm sau. Khi cho học sinh xem tranh, giáo viên chỉ cần chỉ vào tranh
nói đây chính là củ sâm thì học sinh ngay mà không cần phải giải thích gì thêm.
Tiếp theo, cho học sinh tìm tiếng mới, lúc đó mới bấm xuất hiện phần bôi đỏ tiếng
có chứa vần mới để học sinh dễ phân biệt. Như vậy bằng cách áp dụng biện pháp
trên thì tôi
nhận thấy qua tiết học, học sinh lớp tôi nắm bài tốt và ghi nhớ rất sâu.
2.4.Giải pháp 4: Ứng dụng công nghệ thông
tin trong phần hướng dẫn viết.
- Khi
không có phần mềm PoWerPooint, học sinh chỉ quan sát chữ mẫu và quan sát quy
trình viết thông qua quá trình viết chữ do giáo viên viết mẫu. Nhưng khi ứng dụng công
nghệ thông tin, học sinh có thể quan sát được từ điểm đặt bút đến điểm dừng bút
thật hấp dẫn và sinh động mà không bị
che khuất như cô viết mẫu hoặc chỉ.
Ví dụ: Bài 1: c – a
Lần 1: Tôi bấm bài trình
chiếu và yêu cầu học sinh quan sát mẫu sau đó tôi hướng dẫn các em nhận xét về
đặc điểm, cấu tạo cũng như độ cao của các con chữ.
Lần 2: Tôi bấm xuất hiện
từng chữ, tiếng và quy trình viết của từng chữ, tiếng đó được chạy tự động như
giáo viên đang viết bảng kèm theo mũi tên chỉ hướng, hoặc tôi có thể dùng que
chỉ theo đường chạy trên màn hình kết nối quy trình viết.
Học
sinh theo dõi quy trình viết trên máy vì vậy xác định rõ điểm đặt bút,điểm dùng
bút. Sau đó học sinh thực hành viết vào bảng. Tôi nhận thấy các em xác định chữ
và quan sát một cách chăm chú hơn, do vậy viết chữ đẹp và đúng hơn. Không những
thế khi hướng dẫn học sinh viết vở, tôi còn sử dụng phần mềm để giới thiệu những
bài viết mẫu đẹp, từ đó học sinh bắt chước và viết vào vở một cách chính xác
hơn.
2.5.Giải pháp 5: Ứng dụng công nghệ thông
tin trong phần kể chuyện.
Trước
đây, khi chưa ứng dụng công nghệ thông tin tôi thường phải phô tô tranh và đính
tranh lên trên bảng rồi kể chuyện cho học sinh nghe. Nhưng đến nay tôi đã thay
những tranh ảnh đó bằng những đoạn phim nhỏ với giọng kể thu hút từ Youtube,
học liệu từ học 10.vn. Kể từ đó, học sinh hứng thú với phần kể chuyện, chú
ý lắng nghe và nhớ câu chuyện rất nhanh.
Ví dụ: Bài 38 có câu chuyện “Chú thỏ thông minh”. Tôi đã cho học
sinh xem đoạn phim lấy từ học liệu trên trang học 10.vn. Trong đoạn
phim có tranh minh họa sử dụng giống sách học sinh kèm theo hiệu ứng động kết
hợp giọng kể chuẩn.
Học
sinh rất hứng thú, tập trung khi được nghe kể câu chuyện và có thể cho học sinh nghe kể lần 3 mà không có cảm
giác nhàm chán vì thời lượng chỉ có 2 phút lại kết hợp hình ảnh đẹp, giọng kể
thu hút và hiệu ứng sinh động. Từ đó, các em nhớ nhanh nội dung câu chuyện để
có thể tự kể lại chuyện dựa vào tranh minh họa và trả lời các câu hỏi ứng với
nội dung câu chuyện.
2.6.Giải
pháp 6: Ứng dụng công nghệ thông tin trong phần làm
bài tập.
Ngày
nay với nguồn tài nguyên khổng lồ trên Internet, mỗi giáo viên có thể tìm tài
liệu mình cần 1 cách dễ dàng . Với phân môn Tiếng Việt của sách Cánh diều, giáo
viên có thể sử dụng sách điện tử làm học liệu dạy từng bài hay tham khảo các
bài trong cuộc thi thiết kế bài giảng E-learning, thiết bị dạy học số của Bộ
Giáo dục tổ chức để đưa vào trong quá trình giảng dạy.
Trên kho tài liệu Học 10 đã
có đầy đủ từng bài theo từng tiết học được thiết kế như từng trang sách giáo
khoa nhưng có thêm hình động, tranh ảnh, đặc biệt khi làm các bài tập theo từng
tiết học trong vở bài tập Tiếng Việt, các con làm đúng sẽ được vỗ tay tán
thưởng và chúc mừng.
Nối dấu sắc
( / )với hình chứa tiếng có thanh sắc:
Bên cạnh phần mềm PoWerPooint tôi còn tìm hiểu và ứng dụng phần mềm Ispring,
Articulate, Storyline vào trong quá trình dạy học để tạo các câu hỏi tương tác.
Với các câu hỏi này học sinh sẽ được tương tác lựa chọn câu trả lời và kiểm tra
được kết quả bài làm của mình đúng hay sai từ đó tạo cảm giác thích thú cho học
sinh, học sinh sẽ khắc ghi được kiến thức.
Ví
dụ:
Trong bài đọc “Kể cho bé nghe” trong
sách TV tập 2 trang 104, tôi sẽ đưa ra một số câu hỏi tương tác cho học sinh
như sau:
Ngoài ra trong năm học 2021- 2022 với tình trạng dịch bệnh Covid-19
diễn biến phức tạp học sinh phải học dưới cả hai hình thức là trực tiếp và trực
tuyến tôi đã sử dụng các phần mềm hỗ trợ việc dạy học trực tuyến như Zoom, Meet
… giao bài cho học sinh qua Zalo hoặc trên lớp học OLM và khai thác các trang
Web để thiết kế trò chơi trắc nghiệm trực tuyến như Quzizz, Kahooot, Quizlet…
để tạo hứng thú học tập cho học sinh.
II.
HIỆU
QUẢ DO SÁNG KIẾN ĐEM LẠI:
Từ những cố gắng nghiên cứu tài liệu, kinh nghiệm của bản
thân trong thực tế giảng dạy, sự giúp đỡ của tập thể cán bộ giáo viên, sự ủng
hộ tích cực của ban giám hiệu nhà trường, sáng kiến của tôi đã đạt được kết quả
môn Tiếng Việt khá tốt trong đợt kiểm tra cuối năm học 2021 – 2022, 2022 – 2023
như sau:
1.Hiệu
quả về mặt xã hội.
* Về phía học sinh
Qua nghiên cứu và áp dụng công nghệ thông tin trong dạy
học môn Tiếng Việt cho học sinh lớp 1, tôi nhận thấy số lượng học sinh trong
lớp tôi hứng thú với tiết học tăng lên rõ rệt, chiếm tỷ lệ cao so với những năm
học trước. Học sinh tích cực tham gia vào tất cả các giờ học, các hoạt động
học, chiếm lĩnh kiến thức một cách tự nhiên. Bước đầu biết ứng dụng công nghệ
thông tin ở mức cơ bản nhất: Chủ động bật, tắt máy tính, tham gia thi Trạng nguyên Tiếng Việt, Violympic ( Toán -
Tiếng anh, Toán – Tiếng Việt, Tiếng Việt) đạt kết quả cao.
Các em nhanh nhớ và đọc tốt, từ đó phấn khởi hẳn lên.
Chất lượng học tập có chuyển biến rõ rệt trong 2 năm gần
đây. Kết quả thu được trong các năm học cụ thể như sau:
Năm học 2021– 2022
Bài
|
Sĩ
|
Điểm
|
9,10
|
Điểm
|
7,8
|
Điểm
|
5,6
|
Điểm
|
dưới 5
|
Kiểm tra
|
Số
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
Bài Đọc
|
31
|
26
|
83, 9%
|
4
|
12,9%
|
1
|
3,2%
|
0
|
0%
|
Bài Viết
|
31
|
24
|
77, 4%
|
5
|
16,1%
|
2
|
6,5%
|
0
|
0%
|
Chung Môn TV
|
31
|
28
|
90,3%
|
3
|
9,7%
|
0
|
0%
|
0
|
0%
|
Năm
học 2022 – 2023
Bài
|
Sĩ
|
Điểm
|
9, 10
|
Điểm
|
7, 8
|
Điểm
|
5, 6
|
Điểm
|
dưới 5
|
Kiểm tra
|
Số
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
Bài Đọc
|
27
|
25
|
92,6%
|
1
|
3, 7%
|
1
|
3,7 %
|
0
|
0%
|
Bài Viết
|
27
|
27
|
100%
|
|
|
|
|
|
|
Chung Môn TV
|
27
|
26
|
96,3%
|
1
|
3,7 %
|
0
|
0%
|
0
|
0%
|
*Về
phía giáo viên:
- Đã có sự chuyển biến mạnh mẽ, biết khai thác, sử dụng, ứng dụng công nghệ
thông tin trong dạy học hàng ngày và dạy học trực tuyến: Chia sẻ, hướng dẫn, hỗ
trợ đồng nghiệp cùng ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học hàng ngày (kể cả
các đồng chí lớn tuổi chuẩn bị về hưu cũng đã ứng dụng và dạy học hàng ngày)
- Không ngừng học
hỏi, trau dồi kiến thức về công nghệ thông tin để nâng cao kĩ năng thiết kế bài
dạy linh hoạt, sáng tạo.
*Về phía phụ huynh:
Biết cách cài đặt các ứng dụng để hướng dẫn các con học
trực tuyến, thi trực tuyến, làm bài trực tuyến… trên các trang phục vụ học tập
của con em mình. Khoảng cách giữa giáo viên và phụ huynh học sinh chưa bao giờ
gần nhau đến như vậy.
- Không ngừng học hỏi, trao đổi kiến thức về công nghệ
thông tin để nâng cao kĩ năng thiết kế bài dạy linh hoạt, sáng tạo.
2.Khả
năng áp dụng và nhân rộng.
Sáng kiến này có thể áp dụng rộng rãi
nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Tiếng Việt cho học sinh lớp 1 trong các cơ
sở giáo dục. Tôi tin rằng sáng kiến này sẽ đem lại hiệu quả cao.
II.Cam
kết không sao chép hoặc vi phạm bản quyền.
Trên
đây là một số kinh nghiệm tôi đúc kết trong quá trình dạy
học môn Tiếng Việt có ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học với Chương
trình và Sách giáo khoa mới bộ sách Cánh Diều. Kính mong sự góp ý của hội đồng khoa học các cấp, của đồng
nghiệp để tôi vận dụng trong việc dạy học
sinh lớp 1 học môn Tiếng Việtcó hiệu quả hơn, phát huy được hết năng lực
tự học, sáng tạo của học sinh.
Tôi xin cam kết những nội dung và biện
pháp sáng kiến này là do tôi thực hiện, không vi phạm bản quyền của tác giả
nào. Nếu vi phạm, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý.
Xin chân thành cảm ơn!
Nam
Định, ngày 28 tháng 12 năm 2023
|
TÁC
GIẢ SÁNG KIẾN
NGUYỄN
THỊ THÚY MINH
|